BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT: 7 phương thức khai thác, sử dụng thông tin công dân thay thế việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Để triển
khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật cư trú, Nghị định số 104, tạo thuận lợi, giảm phiền hà cho công dân khi thực hiện các thủ tục
hành chính, giao dịch dân sự. Trang Thông tin điện tử Nậm
Nhùn xin gửi tới công chức, viên chức, người lao động trong
cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn nắm được 07 phương thức khai thác khai thác, sử dụng thông tin công dân thay thế việc xuất
trình số hộ khẩu, số tạm trú. Đây là chủ trương, chính sách lớn,
liên quan trực tiếp đến nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống hàng
ngày của người dân; thay đổi cách nghĩ, thói quen và phương thức khai thác, sử dụng thông tin công dân khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công hướng tới đẩy mạnh ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ, phát triển chính phủ số,
công dân số
1. Công dân có thể sử dụng thẻ
căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin
về cá nhân, nơi thường trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch
dân sự
Cơ sở pháp lý: Theo quy định
tại Điều 3 và Điều 20 Luật Căn cước công dân, căn cước công dân thể hiện thông
tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân; Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ
tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của
người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam; Khi công
dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được
yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin cá
nhân, nơi thường trú.
Giải pháp:
(1) Đối với công dân: thực hiện thủ
tục để được cấp thẻ Căn cước công dân. Như vậy, người dân có thể sử dụng
thẻ căn cước công dân gắn chíp là một loại giấy tờ pháp lý chứng minh thông
tin cá nhân, nơi thường trú khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công.
(2) Đối với Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính: không được
yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã
có trên thẻ căn cước công dân gắn chíp khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính.
Các
thông tin trên mặt thẻ Căn cước công dân, gồm: Số Căn cước công dân (chính là
số định danh cá nhân); Ảnh chân dung; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày,
tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng,
năm hết hạn; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ
đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thiết bị đầu đọc mã Qrcode trên thẻ Căn cước công dân đã được kết
nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú khi giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BCA
ngày 23/01/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ CCCC: “a) Mặt
trước thẻ CCCD gồm các thông tin: …; mã QR; b) mặt sau
thẻ CCCD gồm các thông tin sau: ….; chíp điện tử”
(2) Theo quy định tại điểm c Khoản 2
Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì
cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai
thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư bằng hình thức sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRCode trên thẻ
Căn cước công dân gắn chíp điện tử để ghi nhận và lưu trữ thông tin
công dân trong hồ sơ thủ tục hành chính.
Đối với Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cơ quan có thẩm quyền,
cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công sử dụng thiết bị đọc mã QRcode
trên thẻ căn cước công dân (theo tiêu chuẩn do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành tại Quyết định số 46/QĐ- TTDT ngày
18/01/2022 ban hành hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với thiết bị đọc
mã QRCode) để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân được hiển thị trên thiết bị
trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh, không được yêu cầu công dân xuất
trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên
thẻ căn cước công dân gắn chíp khi tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính. Các thông tin trong mã QRCode được hiển
thị trên thiết bị đọc mã QRCode gồm: Số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới
tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thiết bị đầu đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân đã được kết nối trực
tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác, sử dụng thông
tin về cư trú khi giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BCA
ngày 23/01/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ CCCC: “a) Mặt
trước thẻ CCCD gồm các thông tin: …; mã QR; b) mặt sau
thẻ CCCD gồm các thông tin sau: ….; chíp điện tử”
(2) Theo quy định tại điểm c Khoản 2
Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì cơ quan có thẩm quyền, cán bộ,
công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về
cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng hình thức
sử dụng thiết bị đầu đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện
tử để ghi nhận và lưu trữ thông tin công dân trong hồ sơ
thủ tục hành
chính.
Đối với Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cơ quan có thẩm quyền,
cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công sử dụng thiết bị đọc chíp trên
thẻ căn cước công dân (theo tiêu chuẩn ICAO) để ghi nhận
và lưu trữ thông tin công dân được hiển thị trên thiết bị trong hồ sơ thủ tục
hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh,
không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận
các thông tin đã có trên thẻ căn cước công dân gắn chíp khi tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính.
Các thông tin trong chíp điện tử được
hiển thị trên thiết bị đọc chíp gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày,
tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường
trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp;
Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; Ảnh chân
dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu,
khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia để khai thác, sử
dụng thông tin về cư trú khi giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công.
Cơ sở pháp lý:
(1) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1
Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân thì Cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được khai thác thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản
lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thông qua việc kết
nối, chia sẻ thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cổng dịch vụ công
quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh
hoặc khai thác bằng văn bản; Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, cổng dịch vụ công quốc
gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an.
(2) Theo quy định tại điểm a Khoản 2
Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì
cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải tra cứu,
khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia để giải quyết
thủ tục hành chính.
Đối với Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính: khi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên
chức, cá nhân được giao trách nhiệm thực hiện tra cứu, khai
thác thông tin của người nộp hồ sơ qua chức năng của Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư
Đối với công dân: Trường hợp Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, thì yêu cầu công dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân
của mình qua cổng dịch vụ công quốc gia để ghi nhận và lưu trữ thông tin về cư
trú trong hồ sơ thủ tục hành chính. Công dân tra cứu, khai
thác thông tin cá nhân của mình theo các bước sau:
Bước 1: Công dân truy
cập Cổng dịch vụ công theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn
Bước 2: Đăng nhập tài
khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập
mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ,
truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các
thông tin theo yêu cầu: Họ và tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại,
mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm. Thông tin cơ bản công dân sẽ hiện thị
trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh;
Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh cá
nhân; Số chứng minh nhân dân.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể
tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của
công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID để sử dụng thông tin về cư trú
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở pháp lý: Theo quy định
tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của
Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử quy định “việc sử dụng
tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương
đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có
yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân”. Theo đó, các thông tin căn cước công
dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VneID để người dân,
cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch
của người dân; các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định
danh xác thực điện tử của Bộ Công an hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử theo trình tự, thủ tục quy định để xác thực tài khoản định danh điện
tử hoặc khai thác thông tin liên quan khi người dân có yêu cầu.
- Đối với công dân: Để được đăng
ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2, công dân thực hiện như sau:
Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an
đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện
kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng
ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VnEID.
Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc
sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:
Công dân thực hiện đăng nhập một lần
trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của
các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật
khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến,
thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người
dân không phải điền và không sửa được thông tin. Công dân sử dụng tài khoản,
mật khẩu đăng nhập ứng dụng VneID trên thiết bị di động để hiển thị các
thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp trên ứng dụng VNeID.
- Đối với Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính: khi công dân
tra cứu, xuất trình thông tin cá nhân, nơi thường trú hiển thị trên ứng dụng VNeID,
cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu trữ thông
tin này trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, không được yêu cầu công
dân xuất trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên ứng
dụng VNeID khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Các thông tin hiển thị trên ứng dụng
VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê
quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, Số
điện thoại.
6. Công dân có thể sử dụng giấy Xác
nhận thông tin về cư trú để chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư
trú khi không thể khai thác, sử dụng được thông tin cư trú của công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở pháp lý:
(1) Theo quy định tại khoản 3 Điều 8
và khoản 3 Điều 33 Luật Cư trú thì công dân có quyền được cơ quan đăng
ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận
thông tin về cư trú khi có yêu cầu;
(2) Theo quy định tại Điều 17 Thông
tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú thì công dân yêu cầu xác nhận thông
tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ
thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú
hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng
dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời hạn giải
quyết tối đa là 03 ngày làm việc.
(3) Theo quy định tại khoản 3 Điều 14
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ quy định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công thì trường hợp không thể khai thác được thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ công chức,
viên chức được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính có thể
yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy xác nhận thông tin về cư trú (giấy
tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú).
Đối với công dân: Để được cấp
giấy xác nhận thông tin về cư trú, công dân có thể trực tiếp đến cơ quan đăng
ký cư trú trong cả nước để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc
gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần
thiết. Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công
dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân.
- Đối với Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính: Khi công dân
xuất trình bản sao hoặc xuất trình giấy xác nhận thông tin về cư trú thì
không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ
khác chứng nhận các thông tin đã có trên giấy xác nhận thông tin về cư trú khi tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Mẫu giấy Xác nhận thông tin về cư trú
(mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ
Công an) gồm các thông tin, cụ thể: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên
khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc
tịch; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại; Họ tên chủ hộ, số định
danh chủ hộ và Quan hệ với chủ hộ; Họ, chữ đệm và tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, số định danh cá nhân của các thành viên hộ gia đình và quan hệ với chủ hộ.
7. Công dân có thể sử dụng giấy Thông
báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư trú khi không thể
khai thác, sử dụng được thông tin cư trú của công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định 137/2015/NĐ- CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân thì ngay sau khi xác lập
được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định
danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư. Căn cứ quy định trên, Bộ Công an đã chỉ đạo thực
hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử
dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh
nơi cư trú của công dân.
Như vậy, khi công dân xuất trình bản
sao hoặc giấy Thông báo số định danh cá nhân thì không được yêu cầu
công dân xuất trình thêm các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân khi tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin trên Thông báo số định
danh cá nhân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới
tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng
hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi ở hiện tại; Quan hệ với chủ hộ; Nhóm máu; Họ,
chữ đệm và tên, của cha, mẹ; Số định danh cá nhân.