Từ tháng 8/2023, nhiều luật, nghị định, thông tư quan trọng sẽ có hiệu lực thi hành như: thông tư về cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh cá nhân; Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CAND...
1. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định
danh của chủ xe
Bộ Công an đã
ban hành Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới, có hiệu lực từ ngày 15/8. Đáng chú ý, Thông tư quy định biển số
xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh là biển
số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số.
Cụ thể, đối
với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh
cá nhân. Chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định
danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc
số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm
quyền cấp. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định
danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường
hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc
quyết định thành lập.
Ảnh từ internet
Trường hợp xe
hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh
của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe
khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe
trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe
chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng
ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở,
nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển
số xe).
2. Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học
trở lên
Chính thức có
hiệu lực từ ngày 1/8, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định,
công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên.
Cụ thể, tiêu
chuẩn công chức văn phòng-thống kê, địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với
xã), tài chính-kế toán, tư pháp-hộ tịch, văn hóa-xã hội như sau: Đủ 18 tuổi trở
lên; trình độ giáo dục phổ thông: tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
Trường hợp luật
có quy định khác với quy định tại Nghị định thì thực hiện theo quy định của luật
đó. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn
thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn.
Bên cạnh đó, về
chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh công chức
Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
3. Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90
ngày
Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8.
Luật gồm 3 điều. Điều 1 sửa đổi
15 điều, khoản của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 gồm
các nội dung cơ bản: bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh;
quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp
hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ
chiếu phổ thông và quy định Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử.
Luật bỏ quy định
thời hạn còn lại của hộ chiếu từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện xuất cảnh để
tạo điều kiện cho công dân khi xuất cảnh. Luật thống nhất cơ quan chủ trì đàm
phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến nhận trở lại
công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú. Theo đó, Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được nước
ngoài cho cư trú; phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất ký kết điều ước quốc tế
liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam…
Điều 2 của Luật
Sửa đổi 10 điều, khoản của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 với các nội dung cơ bản: Nâng thời hạn thị thực
điện tử lên không quá 90 ngày, có giá trị một lần hoặc nhiều lần và quy định
tính thời hạn thị thực theo ngày đối với các loại thị thực có thời hạn dưới 1
năm để đảm bảo thống nhất; nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân
các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp
thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật. Luật cũng đã bổ sung
trách nhiệm của cơ sở lưu trú trong việc thực hiện khai báo tạm trú cho người
nước ngoài, sửa đổi quy định về hình thức khai báo tạm trú; bổ sung quy định
người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực
hiện khai báo tạm trú theo quy định…
4. Nâng hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ
quan, hạ sĩ quan CAND
Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật CAND đã được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội
khóa XV.
Theo quy định
của Luật, sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn
ít nhất đủ 3 năm công tác. Trường hợp không còn đủ 3 năm công tác khi có yêu cầu,
do Chủ tịch nước quyết định. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn, tiêu chí
thăng cấp bậc hàm cấp Tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể
tiêu chuẩn, tiêu chí thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và vượt cấp bậc đối với
sĩ quan CAND có thành tích đặc biệt xuất sắc đạt được trong chiến đấu và công
tác.
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CAND quy định nâng hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan CAND.
Luật cũng bổ
sung quy định cụ thể 6 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là cấp Tướng trong CAND gồm:
1 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất nhất là Thượng tướng; 5 vị trí có cấp bậc hàm
cao nhất là Thiếu tướng. Quy định Trung đoàn trưởng ở các đơn vị trực thuộc Bộ,
Công an TP Hồ Chí Minh và Công an TP Hà Nội; Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng
phòng Công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an TP thuộc Công an TP
Hà Nội và Công an TP Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất là Đại tá.
Về hạn tuổi phục
vụ cao nhất đối với sĩ quan, hạ sĩ quan CAND, Luật quy định, hạn tuổi phục vụ
cao nhất của hạ sĩ quan là 47 tuổi; sĩ quan cấp Úy là 55 tuổi; sĩ quan cấp bậc
hàm Thiếu tá, Trung tá thì nam là 57 tuổi và nữ là 55 tuổi; sĩ quan cấp bậc hàm
Thượng tá thì nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi; sĩ quan cấp bậc hàm Đại tá thì nam 62 tuổi,
nữ 60 tuổi; sĩ quan cấp Tướng, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam là 62 tuổi,
nữ là 60 tuổi. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất
là Đại tá, cấp Tướng; của nữ sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất là Thượng tá, Đại
tá theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật
Lao động.
Luật chính thức
có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8.