Bộ Luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về xóa án tích
1. Xóa án tích
Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự,
sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được
xóa án tích.
Theo khoản 1 Điều
69 Bộ Luật hình sự hiện hành người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.
2. Các Trường hợp Xóa án tích
Theo quy định tại Điều 70, Điều
71 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương
nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định. Và tại Điều 72 của
bộ luật này cũng quy định về trường hợp đặc biệt được xóa án tích cụ thể như
sau:
2.1. Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án
không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình,
chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự.
* Điều kiện đương nhiên xóa án tích:
- Người bị kết án đương nhiên được
xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử
thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định
khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+, 01 năm trong trường hợp bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+, 02 năm trong trong trường hợp
bị phạt tù đến 05 năm;
+, 03 năm trong trường hợp bị phạt
tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+, 05 năm trong trường hợp bị phạt
tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang
chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn
phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm nêu trên thì thời hạn đương
nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ
sung.
- Người bị kết án đương nhiên được
xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện
hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại những điềm nêu trên.
2.2. Xóa án tích theo quyết định của tòa án: Được áp dụng đối với
người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa
bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
* Điều kiện xóa án tích theo quyết định của toàn án:
- Người bị kết án được Tòa án quyết
định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử
thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định
khác của bản án và không thực hiện hành vi hạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 03 năm trong trong trường hợp bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm trong trường hợp bị phạt
tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm trong trường hợp bị phạt
tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang
chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân
mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì
thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt
bổ sung.
- Người bị kết án được Tòa án quyết
định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực
hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm đã nêu ở trên.
- Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Người bị kết án có thể được
tòa án xóa án tích sớm hơn so với quy định của pháp luật trong trường hợp người
bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức
nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị,
thì tòa án quyết định việc xóa án tích.
3. Thẩm quyền xác nhận về việc đương nhiên được xóa án tích
Theo quy định tại khoản 4 Điều 70
Bộ luật Hình sự, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập
nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp
phiếu lý lịch tư pháp xác nhận người đó “không có án tích” nếu có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ luật Hình sự.
4. Thủ tục yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 1
Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý
lịch tư pháp và Điều 37 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ yêu cầu phiếu lý lịch tư
pháp của cá nhân gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư
pháp.
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp
cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số
1. Trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con
của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
5. Nơi nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
- Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư
pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp
nơi tạm trú; trường hợp cư trú tại nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú
trước khi xuất cảnh.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
6. Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp
Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư
pháp, thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt
Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước
ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì
thời hạn không quá 15 ngày.