Từ 1/1/2024: Tăng thời hạn của giấy xác nhận thông tin về cư trú; bổ sung quy định về đăng ký tạm trú
Thông tư 66/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 1/1/2024)
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Ảnh từ internet
1. Xác nhận
thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp
Trong đó, Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Điều
17 xác nhận thông tin về cư trú của Thông tư số 55/2021/TT-BCA.
Theo đó, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư
trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về
cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc
yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác
theo quy định của pháp luật.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông
tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng
nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01
năm kể từ ngày cấp. (Trước đó, giấy xác nhận thông tin về cư trú do cơ quan
công an xã, phường cấp có giá trị trong 30 ngày).
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự
thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận
thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông
tin về cư trú theo yêu cầu của công dân.
Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2
ngày làm việc.
Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết
không quá 03 ngày làm việc.
2. Bổ sung quy
định về đăng ký tạm trú
Thông tư 66/2023/TT-BCA bổ sung khoản 3 vào Điều 13
đăng ký tạm trú của Thông tư số 55/2021/TT-BCA:
1. Công
dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng
ký tạm trú mới.
Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp
xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Thông tư này
2. Học
sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học
sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của
người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận
nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú
thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập
danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người,
văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và
được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu
về cư trú.
Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người:
họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và
thời hạn tạm trú.
3. Trường
hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản
đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực./.