Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh quan hệ nhân thân khi thực hiện đăng ký cư trú từ 10/01/2025
Nghị định số 154/2024/NĐ-CP ngày
26/11/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Cư trú. Quy định về Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh quan hệ nhân thân
khi thực hiện đăng ký cư trú từ 10/01/2025.
Theo Điều 6 Nghị định số
154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 của Chính phủ quy định Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng
minh quan hệ nhân thân khi thực hiện đăng ký cư trú như sau:
1. Công dân cung cấp thông tin về
quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình cho cơ quan đăng ký cư trú
khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác
thông tin này trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống
định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử
tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác khác.
Trường hợp không khai thác được
thông tin chứng minh về quan hệ nhân thân trong các cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải
quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản
điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ nhân thân khi cơ
quan đăng ký cư trú yêu cầu.
2. Trường hợp không khai thác được
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này thì giấy tờ, tài liệu chứng minh
quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư
trú, bao gồm:
a) Giấy tờ, tài liệu để chứng
minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân; thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên
thẻ căn cước); xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về quan hệ vợ, chồng;
b) Giấy tờ, tài liệu để chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi
con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú; thẻ căn cước (sử dụng thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận
lưu trữ trên thẻ căn cước); quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản
của cơ quan y tế, cơ quan giám định về quan hệ cha, mẹ với con;
c) Ngoài các giấy tờ nêu trên, cơ
quan, tổ chức nơi công dân đó đang công tác, sinh hoạt, học tập căn cứ vào hồ
sơ, lý lịch cá nhân để xác nhận mối quan hệ vợ chồng, quan hệ cha, con cho cán
bộ, nhân viên, thành viên thuộc tổ chức mình.
3. Trường hợp không khai thác được
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này thì giấy tờ, tài liệu chứng minh
nhân thân, mối quan hệ nhân thân của người thuộc trường hợp quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
a) Giấy tờ, tài liệu để chứng
minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về hộ tịch;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối
quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú,
bác, cậu ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về hộ tịch;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối
quan hệ người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; trích lục đăng ký giám hộ;
thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú;
d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh
không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố
cha, mẹ mất tích, chết; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc
cha, mẹ đã chết;
đ) Giấy tờ chứng minh là người
cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước (sử dụng thông
tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước); Thẻ hội viên Hội
người cao tuổi Việt Nam; Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về ngày, tháng, năm sinh;
e) Giấy tờ chứng minh là người
khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động,
người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều
khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã tại nơi cư trú;
g) Giấy tờ chứng minh là người
chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước (sử dụng
thông tin mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước); Hộ chiếu;
Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi cư trú về
ngày, tháng, năm sinh.