Một số quy định về hưởng chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2024
Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.
I. Đối tượng và điều kiện hưởng hưu trí
Theo điều 64 Luật bảo hiểm xã hội
năm 2024 quy định về đối tượng và điều kiện hưởng hưu trí như sau:
1. Đối tượng quy định tại các điểm
a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ
việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được
hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại
khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại
khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi
so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15
năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính
phủ;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Đối tượng quy định tại các điểm
d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi
so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi
so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01
năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Chính phủ quy định việc hưởng
lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ
sơ và các trường hợp đặc biệt khác.
II. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Theo điều 65 Luật bảo hiểm xã hội
năm 2024 quy định về Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động như sau:
1. Đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2
Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ
đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều
kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 64 của Luật
này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64
của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b)
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64
của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c)
Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên.
2. Đối
tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với
người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64
của Luật này;
b)
Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
III. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Theo
điều 68 Luật bảo hiểm xã hội quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
1.
Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu
còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức
hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng
0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của
pháp luật.
Trường
hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và
Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần
của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều
72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể
từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ
hưu.
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.