Một số quy định về hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2024
Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2024, đã bổ sung thêm
các chế độ được hưởng trong đó có chế độ về thai sản, một số quy định như sau:
1. Đối
tượng, điều kiện hưởng chế độ thai sản
- Đối
tượng được hưởng thai sản là Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k,
l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01
tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa
thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền
lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn
nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời
gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia
theo quy định của Chính phủ;
+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn
nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
+ Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động
tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
* Các trường hợp hưởng chế
độ thai sản:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ;
- Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp
đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh
con, vợ mang thai hộ sinh con.
* Điều kiện được hưởng
+ Đối với Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ; Lao động nữ
nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi
con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
+ Đối với Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ đã đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để
dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản khi khám thai
- Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi
khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính
theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản khi sinh con
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh
con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của
Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử
dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại
Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh
con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới
32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp
sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ
ba trở đi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm
việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm
việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.
- Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2
Điều này phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp
người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải
trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có
thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số thai
bao gồm cả con sống, con chết và thai chết.
- Trường hợp chỉ có mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của
người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc
khoản 5 Điều 50 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc
theo quy định tại khoản 5 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp
thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người
mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết
sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc
con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi
con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ
nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động
không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động
không phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6 và 7 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.