Quy định mới về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên từ 10/1/2025.
Đăng ký cư trú cho người chưa
thành niên được quy định tại Nghị định số 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
I. Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên
Nghị định số 154/2024/NĐ-CP quy định:
1- Trường hợp người chưa thành
niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của
cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai,
xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên
đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải
là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ
hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông
tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên
được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được
giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông
tin cư trú.
2- Trong thời hạn tối đa 60 ngày,
kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ
hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên.
Trường hợp cha, mẹ của người chưa
thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì
người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.
3- Trường hợp cha, mẹ của người
chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo
thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
4. Trường hợp đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại 1, 2 ở trên
thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về
tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.
II. Một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú
1. Trường hợp công dân đăng ký
thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó
có nhiều hơn một chủ sở hữu thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng
sở hữu.
2. Trường hợp đăng ký thường trú
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều
hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
3. Trường hợp đăng ký thường trú
không thuộc điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một
chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu
hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp đăng ký thường trú
vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở hữu là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự,
người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý
kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật.
5. Việc lấy ý kiến đồng ý của chủ
hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy
định pháp luật, cha, mẹ, người giám hộ được thực hiện bằng một trong các hình
thức sau:
a) Ghi rõ nội dung đồng ý và ký,
ghi rõ họ tên vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Xác nhận nội dung đồng ý thông
qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc dịch vụ công trực tuyến hoặc cơ quan đăng
ký cư trú trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp thông qua việc kiểm tra, xác minh cư
trú;
c) Có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
6. Trường hợp hộ gia đình chuyển
nơi cư trú mới thì chủ hộ chỉ thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình
theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú và kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho
các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
7. Trường hợp một hoặc nhiều
thành viên trong hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì một trong các thành viên
đó thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của
Luật Cư trú; người thực hiện thủ tục được kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho
các thành viên khác của hộ gia đình trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú,
không phải nộp hồ sơ và thực hiện thêm các thủ tục đăng ký cư trú khác cho
thành viên hộ gia đình.
8. Cơ quan đăng ký cư trú có
trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú đối với trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài
nơi cư trú đã đăng ký, khai báo theo quy định của Luật Cư trú. Trường hợp công
dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới thì cơ
quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin nơi ở hiện tại của công
dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
9. Công dân đăng ký tạm trú về với
hộ gia đình thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú khi chủ hộ,
chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và không phải xuất trình, cung cấp giấy tờ chứng
minh chỗ ở hợp pháp. Khi hết thời hạn tạm trú, đại diện thành viên hộ gia đình
được kê khai, đăng ký gia hạn tạm trú cho bản thân hoặc các thành viên khác
trong hộ gia đình khi được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, không phải xuất
trình, cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.
10. Cơ quan đăng ký cư trú giải
quyết thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc thủ tục khác về cư trú
nhưng không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của
Luật Cư trú thì phải hủy kết quả đã giải quyết, phục hồi lại trạng thái, thông
tin cư trú trước đây và thông báo bằng văn bản cho người đã đăng ký, nêu rõ lý
do.
11. Trường hợp công dân có nơi
thường trú, nơi tạm trú và đã bị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú
nhưng không xác định được nơi hiện đang cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú nơi
đã xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú có trách nhiệm tiếp tục thực hiện
biện pháp quản lý cư trú đối với những trường hợp này.
12. Xác nhận về điều kiện diện
tích bình quân nhà ở để đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ; nhà ở,
đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, không thuộc
địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo quy định tại điểm i khoản 2, điểm
b khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
a) Công dân nộp 01 hồ sơ đề nghị
xác nhận bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp, dịch vụ bưu chính công ích tới
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
b) Hồ sơ đề nghị xác nhận gồm: Tờ
khai đề nghị xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú xem xét xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp từ chối giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
d) Trường hợp công dân nộp hồ sơ
đề nghị xác nhận tới cơ quan đăng ký cư trú cùng hồ sơ đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị xác nhận
đến Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết.
Nghị định số 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/1/2025.