Quy định mới về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú từ ngày 10/1/2025.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở
hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú được quy định tại Nghị định
154/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp (Điều 5)
1. Công dân cung cấp thông tin chứng
minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú,
cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác thông tin này trong căn cước điện
tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua
Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Trường hợp không khai thác được
thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm cung cấp
bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ
ở hợp pháp khi cơ quan đăng ký cư trú có yêu cầu.
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh
chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền
cấp qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
b) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc
giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy
tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán;
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai và nhà ở;
e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia
đình;
g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực
pháp luật;
h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về
việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;
i) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm
không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định
này;
k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về
đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường
xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường
xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
l) Hợp đồng, văn bản về việc cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật;
m) Một trong các loại giấy tờ,
tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua
các thời kỳ.
3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một
trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Một trong những giấy tờ, tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh
chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;
b) Văn bản cam kết của công dân về
việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng
và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy
tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này.
Nội dung văn bản cam kết bao gồm:
Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú;
thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân;
c) Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu
cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được
đăng ký tạm trú tại cơ sở đó;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được
đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của
pháp luật;
đ) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức
quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức
sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc
quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để
đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ quy định tại khoản 3
Điều 20 Luật Cư trú là một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy tờ, tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều này trong đó có thể hiện diện tích nhà ở;
b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định
này.
Nghị định số 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ
ngày 10/1/2025.