Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2025, có nhiều điểm mới trong đó bổ sung quy định về các loại súng bắn đạn
ghém, súng kíp.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
năm 2024 đã sửa đổi, bổ sung khái niệm vũ khí quân dụng bao gồm các loại súng bắn
đạn ghém, súng kíp, súng nén khí, súng nén hơi và đạn sử dụng cho các loại súng
này vào nhóm vũ khí quân dụng; các loại vũ khí được trang bị cho lực lượng vũ
trang nhân dân và các lực lượng thi hành công vụ thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng ban hành; vũ khí khác không thuộc danh mục vũ khí quân dụng, nhưng
có khả năng gây sát thương tương tự như súng quy định quân dụng và linh kiện cơ
bản để tạo nên các loại súng này; các loại vũ khí thể thao, súng săn, vũ khí
thô sơ thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành và dao có tính sát
thương cao được sử dụng với mục đích để xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người
trái pháp luật, cụ thể:
“2.
Vũ khí quân dụng bao gồm:
a)
Súng cầm tay, súng vác vai, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, đạn sử dụng cho
các loại vũ khí này; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi và vũ khí
khác thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, trang bị cho lực lượng
vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành
công vụ;
b)
Súng bắn đạn ghém, súng nén khí, súng nén hơi, đạn sử dụng cho các loại súng
này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
c)
Vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều này trang bị cho lực lượng vũ trang
nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
d)
Súng săn, vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, vũ khí quy định tại điểm
a khoản 5 Điều này, dao có tính sát thương cao quy định tại khoản 6 Điều này sử
dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người trái pháp luật;
đ)
Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm a khoản này bao gồm: thân súng,
nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa;
e)
Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm b khoản này bao gồm: thân súng, bộ
phận cò;
g)
Vũ khí khác có tính năng, tác dụng, khả năng gây sát thương tương tự như vũ khí
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này, không thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành”.
Bên cạnh đó, Luật
cũng đã quy định 3 chế độ quản lý dao có tính sát thương cao gắn với mục đích sử
dụng, cụ thể như sau:
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ bổ sung quy định dao có tính sát thương cao khi sử dụng với
mục đích để thực hiện hành vi phạm tội, gây rối, làm mất trật tự công cộng hoặc
chống đối cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, người thi hành công vụ là vũ khí
thô sơ; khi đối tượng sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người
trái pháp luật là vũ khí quân dụng; dao có tính sát thương cao sử dụng vào mục
đích lao động, sản xuất, sinh hoạt hàng ngày thì không quy định là vũ khí.
Tuy nhiên, để đảm bảo quản lý chặt chẽ loại phương tiện có
tính chất lưỡng dụng này, phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ sử dụng dao có tính sát
thương cao nhằm mục đích vi phạm pháp luật, Luật đã giao Chính phủ quy định các
biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao; các biện pháp bảo đảm an
toàn phải phù hợp với thực tiễn, không gây cản trở đến hoạt động bình thường của
tổ chức, cá nhân.
Đồng thời, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu dao có tính sát thương cao có trách nhiệm cung cấp thông tin về
số lượng, chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu, tên cơ sở sản xuất khi có yêu cầu của
cơ quan Công an nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, nơi sản xuất, kinh doanh hoặc
nơi cư trú để phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự.