Luật số 41/2024/QH15 Bảo hiểm xã hội quy định về hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Luật có hiệu lực từ 01 tháng 07 năm 2025.
Theo điều
70 Luật số 41/2024/QH15 quy định về hưởng bảo hiểm xã hội mật lần như sau:
1. Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội
mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi
hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ
cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ra nước
ngoài để định cư;
c) Người
đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
d) Người có
mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Người
lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà
cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội chưa đủ 20 năm;
e) Trường hợp
quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất
ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng
không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương
hưu.
2. Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội
mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi
hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người
đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
c) Người có
mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người
lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú
tại Việt Nam;
đ) Người
lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành
nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
3. Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) Bằng 1,5
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm
đóng trước năm 2014.
Trường hợp
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước
năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo
hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Bằng 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm
đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp
thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã
đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một
lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm số
tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; việc tính mức hưởng
mỗi năm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
5. Thời điểm
tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội ban
hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
6. Trường hợp
người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 và các điểm b, c và đ
khoản 2 Điều này vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm
xã hội một lần thì người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc
hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.