Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 có hiệu lực từ 1/1/2025, trong đó quy định thời hạn của Giấy phép lái xe.
Theo quy định tại Khoản 5,6,7 Điều
57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 về thời hạn giấy phép lái
xe, giá trị sử dụng của giấy phép lái xe trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và giấy
phép lái xe không có hiệu lực như sau:
- Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
+ Giấy phép lái xe các hạng A1, A,
B1 không thời hạn;
+ Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1
có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
+ Giấy phép lái xe các hạng C, D1,
D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
bao gồm:
+ Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp;
+ Giấy phép lái xe quốc tế và giấy
phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là
thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau
đây gọi là Công ước Viên) cấp;
+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại
xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước
quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau;
+ Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp
với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
+ Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
+ Giấy phép lái xe bị thu hồi theo
quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.