Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định xử lý diện tích đất thực tế chênh lệch trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều 135).
1. Thửa đất có nhiều người
chung quyền sử dụng đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Theo Luật, về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện
theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều
người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những
người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
2. Chỉ được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định
không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ
tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ
quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà
nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo
quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước
có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ
địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng
đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
3. Quyền sử dụng đất là tài
sản chung của vợ, chồng thì phải ghi tên 2 vợ chồng vào Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường
hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ
và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của
vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu
cầu.
4. Các thành viên có chung
quyền sử dụng đất của hộ gia đình tự thỏa thuận để ghi tên trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình
thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình
trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
và trao cho người đại diện.
Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia
đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ
gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ
gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Xử lý diện tích đất thực
tế chênh lệch so với trên sổ đỏ
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực
tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay
đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính
xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích
đất ở và việc đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp.