Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh cực phòng cháy, chữa cháy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và của Công an nhân dân
Nghị định số 106/2025/NĐ-CP, từ 1/7/2025, quy
định về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh cực phòng cháy, chữa
cháy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và của Công an nhân dân.
Theo Điều 30 Nghị định số
106/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
d) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
đ) Đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
e) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Theo Điều 31 Nghị định số
106/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an
nhân dân như sau:
1. Chiến sĩ Công an nhân
dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh
sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại
khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an
cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động,
Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
d) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
e) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
d) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
đ) Đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
e) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
d) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
đ) Đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
e) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.