Theo Nghị định 85/2023 đã được Chính phủ ban hành, các quy định liên quan đến thi thăng hạng viên chức được bãi bỏ.
1. Quy định về bỏ thi thăng hạng viên
Chính phủ ban hành Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi một số
điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2023 về tuyển dụng và quản lý viên
chức.
Trong đó, Điều
39 Hình thức, nội dung và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp nay
được sửa đổi thành Nội dung, hình thức xét thăng hạng.
Bên cạnh đó,
Nghị định 85/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ các quy định liên quan về thi thăng hạng viên
chức sau đây:
- Bãi bỏ: Khoản
3, khoản 4 Điều 37; khoản 6 Điều 62; khoản 4 Điều 63 và khoản 4 Điều 64.
- Bãi bỏ cụm từ:
“thi hoặc”, “dự thi hoặc” tại khoản 2 Điều 29, Điều 31, Điều 34, Điều 35, Điều
36, Điều 37, Điều 38, khoản 3 Điều 62, khoản 2 Điều 67.
Về điều khoản
thi hành, Nghị định nêu rõ, trường hợp đã được cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức trước ngày 7/12/2023 thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch
đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày 7/12/2023. Sau thời hạn
này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Ảnh từ
2. Tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký dự xét thăng hạng viên chức
- Viên chức được đăng ký dự xét
thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện sau:
+ Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;
+ Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức
danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
+ Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng
chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng. Trường
hợp tại thời điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức, thời
gian bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì
không phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên
chức được xét thăng hạng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được
xét;
+ Đáp ứng yêu cầu về thời gian
công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm
xét không có hạng dưới liền kề.
Trường hợp viên chức trước khi được
tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP) theo đúng quy định
của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có
yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
và thời gian đó được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ
thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp tính thời gian tương
đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với
hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
- Ngoài tiêu chuẩn, điều kiện
trên, Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành có trách nhiệm
quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng
lên hạng II và hạng I thuộc ngành, lĩnh vực quản lý gắn với yêu cầu của vị trí
việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét, bảo đảm yêu cầu nâng
cao chất lượng đội ngũ và quyền lợi của viên chức.
Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu
chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I áp
dụng cho viên chức hành chính, viên chức văn thư và viên chức lưu trữ.
Đối với viên chức hạng V và viên
chức hạng IV được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề nếu
đang làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với chức danh nghề nghiệp được xét
và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện xét.
Đối với trường hợp viên chức đang
xếp ở hạng chức danh nghề nghiệp mà hạng chức danh nghề nghiệp này không còn
theo quy định của pháp luật hiện hành thì được xét thăng lên hạng chức danh nghề
nghiệp cao hơn liền kề với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ nếu đang công
tác ở vị trí việc làm phù hợp và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện trên. Quy định
này không áp dụng đối với trường hợp có sự thay đổi mã số chức danh nghề nghiệp.
(Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP,
được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP)